8 trường hợp không được sang tên sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024
Luật Đất đai (sửa đổi) chính thức có hiệu lực, luật mới đã quy định điều kiện sang tên sổ đỏ. Những quy định này được ban hành nhằm bảo đảm sự minh bạch, rõ ràng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong giao dịch đất đai, góp phần quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững.
Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ ngày 1/8/2024, đã bổ sung và sửa đổi một số điều khoản nhằm tăng cường quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả hơn. Trong đó, một nội dung quan trọng là các quy định về việc không được sang tên sổ đỏ trong một số trường hợp cụ thể. Dưới đây là 8 trường hợp không được sang tên sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024:
1. Đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng: Việc sang tên sổ đỏ chỉ được thực hiện khi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất chưa có sổ đỏ hoặc sổ hồng, việc sang tên sẽ không được chấp nhận.
2. Đất đang có tranh chấp: Đất đang có tranh chấp, chưa được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của tòa án, quyết định, phán quyết của trọng tài chưa có hiệu lực thì không được sang tên sổ đỏ. Điều này nhằm tránh các rủi ro pháp lý và tranh chấp kéo dài.
3. Quyền sử dụng đất đang bị kê biên: Nếu quyền sử dụng đất đang bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự, việc sang tên sổ đỏ sẽ không được thực hiện. Đây là biện pháp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình thi hành án.
4. Đất đã hết thời hạn sử dụng: Đất đã hết thời hạn sử dụng mà chưa được gia hạn sẽ không được sang tên sổ đỏ. Người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất trước khi thực hiện việc chuyển nhượng.
5. Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Khi quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc sang tên sổ đỏ sẽ bị đình chỉ cho đến khi biện pháp khẩn cấp được dỡ bỏ.
6. Tổ chức kinh tế mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân: Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tổ chức kinh tế không được sang tên sổ đỏ khi mua đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân.
7. Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.
8. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Nếu pháp luật không cho phép các đối tượng này nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, việc sang tên sổ đỏ sẽ không được thực hiện.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần có đủ các điều kiện sau:
Có sổ đỏ, sổ hồng (trừ một số trường hợp đặc biệt).
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Đất còn trong thời hạn sử dụng.
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Còn tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai, những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
Thứ nhất, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
Thứ ba, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Những quy định này được ban hành nhằm bảo đảm sự minh bạch, rõ ràng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong giao dịch đất đai, góp phần quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững.