Giá heo hơi hôm nay 21/2: Tăng giảm trái chiều ở các tỉnh thành
Giá heo hơi hôm nay 21/2, tăng mạnh ở phía Nam so với ngày hôm qua, các ở các tỉnh thành hiện giá heo hơi đang được giao dịch trong khoảng từ 53.000 - 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại hôm nay
- Tại miền Bắc, giá thịt heo hơi giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Thái Nguyên và Hà Nội đang chào bán với giá 57.000 đồng/kg.
Hôm nay ở giá lợn hơi xuất chuồng hôm nay tại miền bắc dao động từ 57.000 - 58.000 đồng/kg.
- Ở miền Trung và Tây nguyên, giá heo tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Quảng Ngãi và Hà Tĩnh điều chỉnh điều chỉnh về mốc 55.000 - 56.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường miền Trung và Tây nguyên, giá heo hơi dao động từ 53.000 - 57.000 đồng/kg.
- Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg.
Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Trà Vinh, Bến Tre và Sóc Trăng tăng 1.000 đồng/kg thu mua ở mức giá 54.000 - 56.000 đồng/kg.
TP HCM, Tây Ninh, An Giang và Hậu Giang tăng 2.000 đồng/kg. Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu và Bạc Liêu tăng 3.000 đồng/kg cán mốc 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường Nam Trung, giá heo hơi dao động từ 53.000 - 57.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay trên cả nước ngày 21/2/2024
- Tại khu vực miền Bắc:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | - |
Lào Cai | 57.000 | - |
Hưng Yên | 58.000 | - |
Nam Định | 57.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 58.000 | - |
Vĩnh Phúc | 57.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | -1.000 |
Ninh Bình | 57.000 | - |
Tuyên Quang | 57.000 | - |
- Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 57.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 56.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 54.000 | - |
Quảng Trị | 53.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | +1.000 |
Bình Định | 53.000 | - |
Khánh Hoà | 53.000 | - |
Lâm Đồng | 53.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | +2.000 |
Ninh Thuận | 53.000 | - |
Bình Thuận | 53.000 | - |
- Tại khu vực miền Nam
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 56.000 | +3.000 |
Đồng Nai | 57.000 | +3.000 |
TP HCM | 56.000 | +2.000 |
Bình Dương | 56.000 | +3.000 |
Tây Ninh | 56.000 | +2.000 |
Vũng Tàu | 56.000 | +3.000 |
Long An | 55.000 | +1.000 |
Đồng Tháp | 54.000 | - |
An Giang | 55.000 | +2.000 |
Vĩnh Long | 56.000 | +1.000 |
Cần Thơ | 55.000 | +1.000 |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 55.000 | +2.000 |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 54.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 57.000 | +3.000 |
Trà Vinh | 54.000 | +1.000 |
Bến Tre | 56.000 | +1.000 |
Sóc Trăng | 55.000 | +1.000 |
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, thời điểm cuối năm 2023, tổng số heo ước đạt 30,3 triệu con, trong đó có 4 triệu heo con theo mẹ. So với cùng kỳ năm 2022 tăng 4,2%.
Ngành chăn nuôi Việt Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn với nhiều lý do. Đặc biệt nguồn cung chăn nuôi ở trong nước tăng lên nhưng sức mua lại giảm và cũng không xuất khẩu được. Trong khi đó lượng sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu 2 - 3 năm trở lại đây tăng mạnh. Cụ thể chiếm trên 10% lượng thịt heo sản xuất trong nước với thịt heo nhập khẩu gần 300.000 tấn móc hàm/năm, chưa kể số lượng heo nhập khẩu tiểu ngạch không thống kê được.
Theo trang Genesus, tính tới ngày 6/12/2023, Philippines vẫn là quốc gia có giá heo hơi cao nhất thế giới, đạt hơn 76.400 đồng/kg. Vị trí thứ hai là Trung Quốc với mức giá trung bình đạt gần 50.000 đồng/kg. Giá heo hơi của Việt Nam tụt xuống vị trí thứ 3, đạt 48.600 đồng/kg tương đương với Thái Lan.
Nhật Hạ