Giá heo hơi hôm nay 30/1: Miền Bắc bất ngờ tăng mạnh
Giá heo hơi hôm nay 30/1, tăng rải rác so với ngày hôm qua, các ở các tỉnh thành hiện giá heo hơi đang được giao dịch trong khoảng từ 52.000 - 60.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại hôm nay
- Tại miền Bắc, giá thịt heo hơi tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Bắc Giang, Lào Cai, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Nam, Nam Định và Vĩnh Phúc đang giao dịch ở mức 59.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg.
Yên Bái, Thái Bình và Tuyên Quang duy trì ở mức cao nhất là 60.000 đồng/kg sau khi tăng 2.000 - 3.000 đồng/kg.
Hôm nay ở giá lợn hơi xuất chuồng hôm nay tại miền bắc dao động từ 58.000 - 60.000 đồng/kg.
- Ở miền Trung và Tây nguyên, giá heo hơi tăng nhẹ.
Thanh Hóa, Nghệ An đang thu mua với giá 55.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg. Bình Thuận cán mốc 58.000 đồng/kg, cao nhất khu vực
Hôm nay ở thị trường miền Trung và Tây nguyên, giá heo hơi dao động từ 54.000 - 56.000 đồng/kg.
- Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi tăng 1.000 đồng/kg.
Bình Dương và Đồng Nai thu mua ở mức giá 56.000 - 57.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Hôm nay ở thị trường Nam Trung, giá heo hơi dao động từ 52.000 - 57.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay trên cả nước ngày 30/1/2024
- Tại khu vực miền Bắc:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 59.000 | +1.000 |
Yên Bái | 60.000 | +2.000 |
Lào Cai | 59.000 | +1.000 |
Hưng Yên | 59.000 | +1.000 |
Nam Định | 59.000 | +2.000 |
Thái Nguyên | 59.000 | +1.000 |
Phú Thọ | 59.000 | +1.000 |
Thái Bình | 60.000 | +2.000 |
Hà Nam | 59.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 59.000 | +2.000 |
Hà Nội | 58.000 | - |
Ninh Bình | 58.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 60.000 | +3.000 |
- Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 57.000 | +1.000 |
Nghệ An | 57.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 56.000 | - |
Quảng Bình | 55.000 | - |
Quảng Trị | 54.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 54.000 | - |
Quảng Nam | 54.000 | - |
Quảng Ngãi | 54.000 | - |
Bình Định | 55.000 | +1.000 |
Khánh Hòa | 54.000 | - |
Lâm Đồng | 56.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 55.000 | - |
Ninh Thuận | 54.000 | - |
Bình Thuận | 58.000 | +3.000 |
- Tại khu vực miền Nam
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 55.000 | - |
Đồng Nai | 57.000 | +1.000 |
TP HCM | 55.000 | - |
Bình Dương | 56.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 55.000 | - |
Vũng Tàu | 55.000 | - |
Long An | 55.000 | - |
Đồng Tháp | 53.000 | - |
An Giang | 53.000 | - |
Vĩnh Long | 55.000 | - |
Cần Thơ | 55.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 53.000 | - |
Cà Mau | 53.000 | - |
Tiền Giang | 53.000 | - |
Bạc Liêu | 53.000 | - |
Trà Vinh | 53.000 | - |
Bến Tre | 52.000 | - |
Sóc Trăng | 54.000 | - |
Thời gian qua giá heo hơi có chiều hướng đi xuống là do tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn khiến lượng lớn heo chạy dịch được tung ra thị trường. Ngoài ra do tâm lý của người mua sự bị ảnh hưởng bởi dịch tả lợn Châu Phí. Theo đó tính đến hết 30/11/2023, cả nước xuất hiện hơn 530 ổ bệnh Dịch tả lợn châu Phi nhưng chủ yếu tập trung ở các hộ chăn nuôi nhỏ, số lợn dịch buộc tiêu hủy chỉ chiếm khoảng 0,04% tổng đàn heo (hơn 20.000 con).
Bức tranh năm nay cho thấy dù giá giảm mạnh nhưng sức mua vẫn kos để tiêu thụ, khiến nhiều người chăm nuôi lo lắm. Bởi cuối năm thường là cao điểm tiêu thụ thịt lợn, kéo giá tăng mạnh. Trong khi đó nhiều đơn vị chăn nuôi dự đoán, sức mua thấp cùng với diễn biến phức tạp của dịch bệnh có thể khiến gần tết Nguyên đán giá mới tăng trở lại.
Cục Chăn nuôi cũng nhìn nhận, nguyên nhân hiện tượng giá heo hơi giảm ngang hoặc dưới giá thành sản xuất trong thời gian gần đây là do sức mua thực phẩm của người dân nhìn chung giảm nhẹ so với trước đây do thu nhập của người dân bị ảnh hưởng khi lạm phát tăng (lãi suất vay tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng). Sức tiêu thụ thực phẩm của các khu công nghiệp giảm mạnh do nhiều công ty giảm quy mô sản xuất (giảm đơn hàng của đối tác nhập khẩu, chi phí nhập khẩu nguyên liệu tăng cao).
Nhật Hạ