Tình hình xuất khẩu chè Việt Nam sang Anh
3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 21,3 nghìn tấn, trị giá 35,2 triệu USD, giảm 7,1% về lượng và giảm 4,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Thị phần chè của Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của thị trường Anh giảm
Thị phần chè của Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu của thị trường Anh giảm
Theo số liệu từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu chè của thị trường Anh trong năm 2022 đạt 356,5 triệu USD, tăng 15,7% so với năm 2021. Sang tháng 1/2023, nhập khẩu chè của Anh đạt 31,8 triệu USD, giảm 17,8% so với tháng 1/2022. Anh nhập khẩu chè nhiều nhất từ thị trường Kê-ni-a và Ấn Độ. Trong năm 2022, trị giá nhập khẩu từ 2 thị trường này chiếm 53,7% tổng trị giá chè nhập khẩu. Trong tháng 1/2023, trị giá nhập khẩu chè của Anh từ 2 thị trường này chiếm 64,9%, tăng 8,9 điểm phần trăm so với tháng 1/2022.
Nhập khẩu chè từ Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng trị giá nhập khẩu chè của Anh. Trong năm 2022, nhập khẩu chè từ Việt Nam vào thị trường Anh đạt 1,66 triệu USD, giảm 10,2% so với năm 2021; Tháng 1/2023 đạt 150 nghìn USD, giảm 58,6% so với tháng 1/2022. Tỷ trọng chè nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 0,5% tổng trị giá nhập khẩu chè vào thị trường Anh.
Chè đen là chủng loại chính thị trường Anh nhập khẩu. Trong năm 2022, trị giá nhập khẩu chè đen đạt 324 triệu USD, tăng 15,6% so với năm 2021. Tính đến tháng 1/2023, nhập khẩu chè đen của Anh đạt 29,2 triệu USD, giảm 17,5% so với tháng 1/2022. Trong đó, Anh nhập khẩu chè đen chủ yếu từ Kê-ni-a và Ấn Độ.
Tiếp theo là chủng loại chè xanh, Anh nhập khẩu trong năm 2022 đạt 30,8 triệu USD, tăng 13,4% so với năm 2021. Tháng 1/2023, Anh nhập khẩu chè xanh đạt 2,6 triệu USD, giảm 22,3% so với tháng 1/2022. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Ba Lan là 3 thị trường cung cấp chính chè xanh cho Anh, trị giá nhập khẩu từ 3 thị trường này chiếm 59,2% tổng trị giá nhập khẩu chè xanh của Anh. Việt Nam là thị trường cung cấp chè xanh lớn thứ 4 cho Anh, tuy nhiên trị giá nhập khẩu chè xanh từ Việt Nam chỉ chiếm 5,9% tổng trị giá nhập khẩu.
Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chè trong tháng 3/2023 đạt 7,7 nghìn tấn, trị giá12,6 triệu USD, giảm 5,3% về lượng và giảm 5,7% về trị giá so với tháng 3/2022. Giá chè xuất khẩu bình quân trong tháng 3/2023 đạt 1.624,7 USD/tấn, giảm 0,4% so với tháng 3/2022. Tính chung 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè đạt 21,3 nghìn tấn, trị giá 35,2 triệu USD, giảm 7,1% về lượng và giảm 4,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.651,4 USD/tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2022
Trong 3 tháng đầu năm 2023, chè xuất khẩu tới thị trường Pa-ki-xtan đạt 7,6 nghìn tấn, trị giá 13,4 triệu USD, tăng 3% về lượng và tăng 0,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Tỷ trọng xuất khẩu tới Pa-ki-xtan chiếm 35,6% tổng lượng chè xuất khẩu.
Trong 3 tháng đầu năm 2023, chè xuất khẩu tới thị trường Đài Loan đạt 2,5 nghìn tấn, trị giá 4 triệu USD, giảm 15,5% về lượng và giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022; xuất khẩu tới thị trường Nga đạt 2 nghìn tấn, trị giá 3,2 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 16,9% về trị giá; xuất khẩu tới In-đô-nê-xi-a đạt 1,4 nghìn tấn, trị giá 1,5 triệu USD, giảm 29,6% về lượng và giảm 26,6% về trị giá…
Đáng chú ý, chè xuất khẩu tới thị trường Ấn Độ, Trung Quốc, Ả rập Xê Út tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2023. Trong đó, xuất khẩu chè tới thị trường Trung Quốc đạt 735 tấn, trị giá 2,2 triệu USD, tăng 154,3% về lượng và tăng 430,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá chè bình quân xuất khẩu tới thị trường Trung Quốc đạt 2.930,4 USD/tấn, tăng 108,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Bảo Anh