Bắc Giang phê duyệt quy hoạch Khu đô thị mới gần 1.400 ha
UBND tỉnh Bắc Giang vừa ban hành Quyết định số 1242 phê duyệt quy hoạch chung (tỷ lệ 1/5.000) đô thị mới Ngọc Thiện (Bỉ) huyện Tân Yên, đến năm 2040.
Theo đó, Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích của xã Ngọc Thiện, huyện Tân Yên. Ranh giới nghiên cứu được giới hạn với phía Bắc giáp xã Ngọc Châu và Song Vân; phía Nam giáp huyện Việt Yên; phía Đông giáp xã Cao Xá và Ngọc Lý; phía Tây giáp xã Ngọc Vân. Diện tích nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 1.392,09ha.
Đô thị mới Ngọc Thiện có tính chất là trung tâm kinh tế tổng hợp đa ngành của tiểu vùng phía Nam huyện Tân Yên. Trung tâm dịch vụ hỗ trợ phát triển công - nông nghiệp cấp tiểu vùng. Là khu vực phát triển công nghiệp - nông nghiệp công nghệ cao.
Quy mô dân số giai đoạn đến năm 2030 khoảng 24.700 người. Giai đoạn đến năm 2040 khoảng 32.000 người.
Trên cơ sở về địa hình, cảnh quan tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, giao thông và các dự án đã và đang hình thành, nghiên cứu đề xuất 4 khu vực phát triển chính cho đô thị Ngọc Thiện. Cụ thể:
Khu số 1 - Khu đô thị trung tâm hiện hữu cải tạo là trung tâm của đô thị, trung tâm hành chính của thị trấn tương lai cùng với việc phát triển hệ thống trung tâm thương mại dịch vụ, dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang và bổ sung các quỹ đất công cộng cấp đô thị như Trung tâm văn hóa thể dục thể thao, hệ thống công viên cây xanh mặt nước cho toàn đô thị.
Khu số 2 - Khu đô thị phức hợp công nghiệp dịch vụ cửa ngõ phía Bắc, là khu vực dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang kết hợp các khu dân cư phát triển mới về phía Đông Bắc kênh Chính; phát triển các khu dịch vụ bổ trợ cho cụm Công nghiệp; phát triển du lịch văn hóa tâm linh, phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với cảnh quan hệ thống ngòi Cầu Đồng.
Khu số 3 - Khu đô thị dịch vụ công nghiệp cửa ngõ phía Nam, là khu vực phát triển thương mại dịch vụ cửa ngõ phía Nam gắn với ĐT 398B; là khu công nghiệp Ngọc Thiện, khu vực dự trữ phát triển đô thị trong tương lai.
Khu số 4 - Khu đô thị dịch vụ công nghiệp kết hợp du lịch sinh thái phía Tây, là một phần khu công nghiệp Ngọc Thiện gắn với khu dân cư hiện hữu cải tạo chỉnh trang kết hợp khu ở mới; phát triển dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan hệ sinh thái mặt nước ngòi Đa Mai.
Bên cạnh đó, Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư bao gồm: Dự án cải tạo nâng cấp mở rộng đường tỉnh 295; Dự án đường 398B qua phía Nam trung tâm đô thị, tuyến đường trục chính nối 398B tới đường tỉnh 295, các tuyến liên khu kết nối các khu chức năng của đô thị; Dự án xây dựng khu dân cư mới chợ Bỉ, dự án cải tạo mở rộng ranh giới chợ Bỉ, các dự án QHCT dân cư mới tại xã Ngọc Thiện.
Ưu tiên xây dựng các khu chức năng công trình công cộng đô thị, các trung tâm công viên cây xanh TDTT, trung tâm y tế, các công trình văn hóa, cải tạo nâng cấp trung tâm hành chính Thị trấn Ngọc Thiện tạo cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội tốt nâng cao sức hút đầu tư các dự án cho đô thị Ngọc Thiện.
Trung tâm tổng hợp đô thị: Gồm trung tâm hành chính, công cộng, công viên cây xanh đô thị, thương mại dịch vụ - hình thành trên cơ sở cải tạo mở rộng trung tâm hiện hữu, bổ sung hệ thống công viên cây xanh mặt nước đô thị, bổ sung trung tâm văn hóa thể dục thể thao cho thị trấn tạo thành khu trung tâm đô thị hiện đại, đồng bộ.
Trung tâm công viên cây xanh mặt nước đô thị được bố trí về phía Đông trung tâm hành chính của thị trấn dọc tuyến trục chính của đô thị.
Trung tâm văn hóa thể dục thể thao của thị trấn được bố trí nằm về phía Tây thôn Tân Lập 2 tiếp giáp với Khu công nghiệp Ngọc Thiện.
Trung tâm thương mại, dịch vụ đô thị cấp tiểu vùng: Bố trí tại cửa ngõ phía Bắc kết nối từ ĐT 295 và phía Nam kết nối từ ĐT 398B qua trục chính của đô thị.
Trung tâm dịch vụ du lịch bố trí phía Tây của thị trấn (khu vực tiếp giáp các thôn Đồng Lầm, Thôn Trung, Thôn Cả).
Các trung tâm công cộng đô thị, đơn vị ở khác: Hình thành tại lõi các đơn vị ở, cung ứng hạ tầng xã hội cho các đơn vị ở.
Được biết, tỉnh Bắc Giang đặt mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 58,28%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 5 - 7%. Diện tích nhà ở bình quân khu vực đô thị đạt khoảng 29,6 m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 98,5%. Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị tại đô thị loại II đạt khoảng 15-22%, đô thị loại IV đạt khoảng 12-17%, đô thị loại V đạt khoảng 11-16%. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại đô thị loại II đạt khoảng 10 - 15%, đô thị loại IV đạt khoảng 3 - 5%, đô thị loại V đạt khoảng 1 - 2%.
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch hợp vệ sinh tại đô thị loại II đạt khoảng 95-100%, đô thị loại IV đạt khoảng 90-95%, đô thị loại V đạt khoảng 80-95%. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tại đô thị loại II đạt khoảng 135 - 150 lít/người/ngày đêm, đô thị loại IV đạt khoảng 110 - 130 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt khoảng 100 - 120 lít/người/ngày đêm.
Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt khoảng 70 - 80% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật đối với đô thị loại II là 60% trở lên, đô thị loại IV là 15% trở lên và loại V là 10% trở lên. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đối với đô thị loại II đạt khoảng 95 - 100%, đô thị loại IV đạt khoảng 90 - 95%, đô thị loại V đạt khoảng 80 - 90%. Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng tại đô thị loại II đạt khoảng 95 - 100%, đô thị loại IV đạt khoảng 80 - 90%, đô thị loại V đạt khoảng 75 - 85%. Tỷ lệ ngõ, ngách được chiếu sáng đối với đô thị loại II đạt khoảng 80 - 90%, đô thị loại IV, loại V đạt khoảng 50 - 70%. Diện tích đất cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đối với đô thị loại II đạt khoảng 10 - 15m2/người; đô thị loại IV, loại V đạt khoảng 6 - 8 m2/người.
Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt 71,66%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 7 - 9%. Diện tích sàn nhà ở bình quân khu vực đô thị đạt khoảng 32,7m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố đạt 99%. Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị tại đô thị loại I đạt khoảng 20 - 25% trở lên; đô thị từ loại III đến loại V đạt khoảng 16% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng tại đô thị loại I đạt khoảng 15 - 20%; đô thị loại III đạt khoảng 6 - 10%; đô thị loại IV và loại V đạt khoảng 3 - 5%. Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch hợp vệ sinh tại đô thị đạt 100%.
Tiến Hoàng