Điều kiện thu hồi đất mới nhất theo Luật Đất đai 2024
Luật Đất đai 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, đã có nhiều thay đổi so với Luật Đất đai 2013, đặc biệt là về các điều kiện thu hồi đất.
Với mục tiêu phát triển chung của cộng đồng, Nhà nước có thể thu hồi đất của người dân để xây dựng các công trình thiết yếu như chợ, khu vui chơi công cộng, công trình quốc phòng an ninh, trụ sở sở chính quyền, hệ thống giao thông, thủy lợi, cấp nước, năng lượng.
Luật Đất đai 2024 quy định nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp
a) Vì mục đích quốc phòng, an ninh
Bao gồm xây dựng, củng cố công trình quốc phòng, an ninh; bảo vệ vùng cấm, vùng an ninh, khu vực biên giới, hải đảo; phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
b) Phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Bao gồm xây dựng công trình công cộng; phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch; di dời dân cư do thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường.
c) Thu hồi đất nông nghiệp
Bao gồm thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng sang phi nông nghiệp; thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển nông nghiệp; thu hồi đất do sử dụng không đúng mục đích hoặc vi phạm pháp luật về đất đai.
d) Thu hồi đất ở
Bao gồm thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển đô thị; thu hồi đất để xây dựng công trình công cộng; thu hồi đất do sử dụng không đúng mục đích hoặc vi phạm pháp luật về đất đai.
e) Thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Bao gồm thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội; thu hồi đất do sử dụng không đúng mục đích hoặc vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều kiện thu hồi đất của Nhà nước
Ngoài các trường hợp thu hồi đất được quy định nêu trên, Luật Đất đai 2024 còn đề ra các điều kiện để việc thu hồi đất được thực hiện:
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Văn bản này phải nêu rõ lý do, mục đích thu hồi đất, diện tích và vị trí thửa đất cụ thể, đồng thời đi kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Phương án này phải được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật, đảm bảo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất bị thu hồi đầy đủ và thỏa đáng.
- Thông báo, công khai thông tin: Việc thu hồi đất phải được thông báo và công khai thông tin theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho tất cả các bên liên quan.
Việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện trên là yếu tố then chốt để đảm bảo tính hợp pháp, công bằng và minh bạch trong quá trình thu hồi đất, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi.
Quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi
Căn cứ theo điều 115 và điều 123 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất bị thu hồi có các quyền lợi sau đây:
- Được bồi thường, hỗ trợ: Bao gồm bồi thường về giá trị đất; bồi thường về tài sản gắn liền với đất; hỗ trợ chi phí chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư.
- Được tái định cư: Được bố trí nơi ở mới phù hợp với nhu cầu; được hỗ trợ kinh phí để xây dựng, sửa chữa nhà ở; được tạo điều kiện học tập, việc làm.
- Khiếu nại, tố cáo: Nếu người sử dụng đất không đồng ý với quyết định thu hồi đất hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Những điểm mới so với luật Đất đai 2013
Luật Đất đai mới đã có những thay đổi đáng kể so với luật cũ trong việc quy định về thu hồi đất cho phát triển kinh tế - xã hội. Điểm nổi bật là luật mới đã nêu cụ thể và mở rộng thêm hàng loạt trường hợp nhà nước được thu hồi đất cho mục đích này.
Luật Đất đai 2013 chỉ quy định ba trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng:
Thực hiện dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
Dự án do Thủ tướng chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư;
Dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận.
Tuy nhiên, việc liệt kê các trường hợp cụ thể bị thu hồi đất còn chung chung và ít hơn so với luật mới. Luật Đất đai 2024 đã mở rộng phạm vi thu hồi đất cho phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm:
- Dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, nhà ở thương mại giá rẻ;
- Dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, công nghiệp, thương mại, dịch vụ;
- Dự án phát triển khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
- Dự án phát triển du lịch, văn hóa, thể dục thể thao;
- Dự án bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu;
- Dự án phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Và một số trường hợp khác do luật quy định.
Ngoài ra, luật Đất đai 2024 quy định rõ hơn về thẩm quyền thu hồi đất của các cấp chính quyền, việc thu hồi đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định được cụ thể hóa hơn. Luật Đất đai 2024 quy định về thu hồi đất đối với trường hợp đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc thu hồi đất đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
Để bảo vệ quyền lợi, người dân cần lưu ý
Người dân cần nắm rõ thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến thu hồi đất, đặc biệt là Luật Đất đai 2024. Đồng thời, cần liên tục theo dõi thông tin về các dự án thu hồi đất trên địa bàn để nắm rõ mục đích thu hồi, diện tích thu hồi, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Nếu người dân không đồng ý với quyết định thu hồi đất hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, họ có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Việc làm hồ sơ khiếu nại, tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục quy định và thu thập đầy đủ các bằng chứng, tài liệu để chứng minh cho yêu cầu của mình là rất quan trọng.
Luật Đất đai 2024 đã có nhiều thay đổi về điều kiện thu hồi đất nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, người sử dụng đất cần nắm rõ các quy định mới về thu hồi đất. Đặc biệt, cần chủ động tìm hiểu thông tin, nắm rõ các quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nguyễn Tuấn Dũng