Quy định pháp luật: Khi nào phải đính chính hay thu hồi sổ đỏ?
Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài liệu quan trọng, thể hiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của cá nhân, tổ chức.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sổ đỏ có thể bị cấp sai thông tin, dẫn đến việc cần phải thu hồi hoặc đính chính. Người dân cần nắm rõ các quy định hiện hành để thực hiện thủ tục liên quan nhanh chóng và chính xác.
Sổ đỏ cấp sai cần phải đính chính
Việc đính chính sổ đỏ cấp sai là vô cùng quan trọng để bảo vệ quyền lợi và tài sản của chủ sở hữu. Do đó, khi phát hiện thông tin sai sót trên sổ đỏ, cần nhanh chóng thực hiện thủ tục đính chính theo quy định.
Theo Điều 106, Luật Đất đai 2013 đã quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong 2 trường hợp như sau:
- Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Sổ đỏ bị cấp sai thông tin cần thu hồi
Các trường hợp thu hồi sổ đỏ cấp sai thông tin
Trường hợp thu hồi sổ đỏ bị sai thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất được ghi trên sổ đỏ;
b) Cần cấp đổi sổ đỏ;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ.
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị cấp sai thông tin
Quy định về thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp căn cứ theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Hồ sơ thu hồi sổ đỏ
Theo điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai bao gồm:
* Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót:
Đơn phản ánh
Ghi rõ thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Nội dung Giấy chứng nhận sai sót.
Lý do đề nghị thu hồi.
Giấy chứng nhận đã cấp: Bản gốc.
* Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện sai sót:
Người được cấp Giấy chứng nhận nộp giấy chứng nhận đã cấp (Bản gốc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
Hướng dẫn thủ tục đính chính sổ đỏ sai sót thông tin
Cần phải tuân thủ chặt chẽ quy định, tuần tự của pháp luật khi làm đính chính Sổ đỏ để được giải quyết chính xác, nhanh chóng và đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất.
Khi đi đính chính Sổ đỏ, hồ sơ bao gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp phát bị sai thông tin.
- Với trường hợp sai sót thuộc về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, nộp cùng Đơn đề nghị đính chính Sổ đỏ. Với trường hợp sai sót thuộc về cơ quan nhà nước, chủ sở hữu chỉ cần nộp lại Bản gốc Giấy chứng nhận để được hỗ trợ thay đổi thông tin.
- Các giấy tờ liên quan khác như bản sao CCCD,...
Các bước thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ cấp sai như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp cho Văn phòng hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
- Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đính chính thông tin.
- Bước 3: Cơ quan trả kết quả (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hoàn thành đính chính thông tin) cho chủ sở hữu Sổ đỏ.
Về thời gian thực hiện các thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, sửa đổi Điều 61 như sau:
Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
Như vậy, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, thời gian thực hiện các thủ tục đính chính Sổ đỏ đã cấp là không quá 10 ngày. Thời gian này không bao gồm: các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; thời gian xem xét xử lý đất vi phạm pháp luật, thời gian giám định lại đất.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ theo quy định thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ cần thông báo cho người sở hữu sổ đỏ để nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong vòng không quá 03 ngày làm việc. Những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng sâu vùng xa thì thời gian thực hiện được kéo dài thành không quá 20 ngày.
Quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ hiện hành
Khi sổ đỏ gặp phải các vấn đề nêu trên, chủ sở hữu cần nhanh chóng đến các cơ quan có thẩm quyền để cấp lại sổ đỏ.
Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP)đã quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) như sau:
Với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp đổi, cấp lại sổ đỏ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác.
Với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài; ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp sổ đỏ.
Nguyễn Tuấn Dũng