0922 281 189 [email protected]
Thứ hai, 11/08/2025 10:11 (GMT+7)

Đề xuất nâng mức vay, điều chỉnh lãi suất cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm

Theo dõi KT&TD trên

Tại dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm, Bộ Nội vụ đề xuất nâng mức vay, điều chỉnh lãi suất cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

Đề xuất nâng mức vay, điều chỉnh lãi suất cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm- Ảnh 1.

Bộ Nội vụ đang tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm trong đó đề xuất nhiều nội dung mới liên quan đến cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

Theo đó, tại Chương II, dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm đề xuất quy định cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm (gồm 6 Điều, từ Điều 5 đến Điều 10 quy định về mức vay; Thời hạn vay vốn; Lãi suất vay vốn; Điều kiện bảo đảm tiền vay; Hồ sơ vay vốn; Trình tự, thủ tục vay vốn) như sau:

Đề xuất nâng mức vay để tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm

Cụ thể về mức vay (Điều 5), dự thảo Nghị định đề xuất như sau:

"1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 200 triệu đồng/người lao động được tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

2. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 200 triệu đồng.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh; người lao động vay vốn theo các dự án hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng khác nhau tại Ngân hàng Chính sách xã hội thì tổng dư nợ các dự án của cơ sở sản xuất, kinh doanh; người lao động không vượt quá mức vay tối đa theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn".

Theo quy định hiện hành tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) (Văn bản hợp nhất số 1607/VBHN-BLĐTBXH ngày 04/5/2023 của Bộ LĐTBXH), mức vay: Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng thì mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh được Bộ Nội vụ đề xuất tăng gấp 5 lần và mức vay tối đa đối với người lao động tăng 2 lần.

Theo Bộ Nội vụ, việc nâng mức vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động để đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh tạo việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động.

Việc này cũng góp phần thể chế hóa chủ trương phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị và phù hợp với Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 “nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội đất nước”.

Thời hạn vay vốn tạo việc làm tối đa 120 tháng

Về thời hạn vay vốn (Điều 6), dự thảo đề xuất: Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng.

Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.

Lãi suất vay vốn bằng 125% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ

Về lãi suất vay vốn (Điều 7), dự thảo đề xuất: Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật việc làm, lãi suất vay vốn bằng 125% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Theo Điều 26 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) (Văn bản hợp nhất số 1607/VBHN-BLĐTBXH ngày 04/5/2023 của Bộ LĐTBXH), lãi suất vay vốn được quy định như sau: 

"1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo.

2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng 50% lãi suất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất vay vốn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này".

Bộ Nội vụ cho rằng, việc điều chỉnh lãi suất vay vốn là phù hợp với định hướng tại Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030: “Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. 

Bên cạnh đó, mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về quy trình,thủ tục và điều kiện vay vốn.

Mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ cận nghèo, hộ không thuộc diện hộ nghèo được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường”.

Nâng mức vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay

Về điều kiện bảo đảm tiền vay, Điều 8, dự thảo quy định: Đối với mức vay trên 200 triệu đồng, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Điều 27, Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) (Văn bản hợp nhất số 1607/VBHN-BLĐTBXH ngày 04/5/2023 của Bộ LĐTBXH) quy định điều kiện bảo đảm tiền vay như sau: Đối với mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy địnhpháp luật về giao dịch bảo đảm.

Bộ Nội vụ cho rằng: Nâng mức vay phải bảo đảm tiền vay để phù hợp với quy định về nâng mức vay tại Điều 5 dự thảo Nghị định và phù hợp với định hướng tại Chiến Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030: “Mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn.”

Hồ sơ vay vốn

Điều 9, dự thảo quy định Hồ sơ vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh gồm:

a) Phương án sử dụng vốn vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;

b) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã; hợp đồng hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; giấy phép kinh doanh có điều kiện hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có);

c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Việc làm (nếu có), bao gồm:

- Danh sách người lao động thuộc ít nhất một trong các trường hợp: người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Ít nhất một trong các loại giấy tờ sau: bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp; xác nhận thông tin về dân tộc được tra cứu trên tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người lao động là người dân tộc thiểu số theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội; bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận; bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận; bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận;

- Bản sao hợp đồng lao động hoặc bản sao quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách hoặc bản sao hợp đồng hợp tác hoặc bản sao danh sách thành viên góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc xác nhận thông tin thành viên khác trong hộ gia đình trên tài khoản định danh mức độ 02 của người lao động theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.

d) Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có).

Hồ sơ vay vốn đối với người lao động gồm:

a) Phương án sử dụng vốn vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;

b)Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 9 Luật Việc làm (nếu có), bao gồm:

- Đối với người lao động là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, giấy tờ chứng minh là xác nhận thông tin về dân tộc được tra cứu trên tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người lao động theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và giấy tờ chứng minh thuộc hộ nghèo theo quy định của cấp có thẩm quyền;

- Đối với người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giấy tờ chứng minh là xác nhận thông tin về dân tộc, nơi ở hiện tại trên tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người lao động theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và giấy tờ chứng minh thuộc hộ nghèo theo quy định của cấp có thẩm quyền;

- Đối với người lao động là người khuyết tật, giấy tờ chứng minh là bản sao giấy xác nhận khuyết tật của người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp;

- Đối với người lao động trong hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, giấy tờ chứng minh là bản sao giấy xác nhận khuyết tật của người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp, xác nhận thông tin thành viên hộ gia đình trền tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người lao động theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Đối với người lao động nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, giấy tờ chứng minh là bản sao quyết định trợ cấp hằng tháng đối với người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.

Trình tự, thủ tục vay vốn

Điều 10, dự thảo đề xuất quy định về trình tự, thủ tục vay vốn như sau:

1. Đối tượng vay vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Việc làm có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm lập hồ sơ vay vốn gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn thủ tục giải quyết cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.

Bạn đang đọc bài viết Đề xuất nâng mức vay, điều chỉnh lãi suất cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0922 281 189 Hoặc email: [email protected]

Cùng chuyên mục

AI và “nhà máy tối”: Chìa khóa để công nghiệp bứt phá
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) cùng sản xuất tự động đang tạo ra một bước ngoặt lớn cho công nghiệp toàn cầu. Tại Việt Nam, xu hướng này không còn là câu chuyện viễn tưởng, mà đã trở thành yêu cầu cấp bách để DN nâng cao năng suất, tối ưu chi phí và cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị thị trường.

Tin mới

Áp lực tồn kho bất động sản gia tăng: Thị trường đang “lệch pha” cung cầu
Thị trường bất động sản (BĐS) quý II/2025 đang cho thấy một bức tranh với nhiều gam màu trái ngược. Theo báo cáo mới nhất từ Bộ Xây dựng, mặc dù một số phân khúc bắt đầu có dấu hiệu phục hồi nhẹ, tổng lượng tồn kho trên toàn thị trường lại gia tăng mạnh, đặc biệt là ở phân khúc chung cư.
T&T Group và Saigon Co.op hợp tác phát triển mô hình bán lẻ tại các khu đô thị toàn quốc
Tập đoàn T&T Group và Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) sẽ cùng nhau phát triển và đa dạng hóa các mô hình bán lẻ tại các dự án bất động sản mang thương hiệu T&T Group trên toàn quốc, nhằm hoàn thiện hệ sinh thái dịch vụ đô thị hiện đại, phục vụ cư dân và người tiêu dùng