Ninh Bình: Trên 500 dự án vi phạm quy định về thời gian quyết toán vốn đầu tư công
Tính đến hết ngày 31/12/2023, toàn tỉnh Ninh Bình vẫn còn 502/1280 dự án vi phạm quy định về thời gian quyết toán (chiếm 39,22% tổng số dự án hoàn thành), nhất là các dự án thuộc cấp xã quản lý. Trong đó có 58 dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, 89 dự án cấp huyện quản lý và 355 dự án cấp xã quản lý.
Nhằm tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Ninh Bình đã có văn bản yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, yêu cầu các chủ đầu tư khẩn trương lập hồ sơ quyết toán đối với các dự án chậm lập hồ sơ báo cáo quyết toán và khẩn trương thẩm tra, phê duyệt các dự án vi phạm thời gian thẩm tra, phê duyệt. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân không thực hiện đúng quy định về thời gian quyết toán (chậm lập, chậm nộp báo cáo quyết toán và chậm thẩm tra, phê duyệt quyết toán).
Kiên quyết áp dụng các chế tài xử lý theo quy định như: Công khai danh sách chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính chủ đầu tư vi phạm thời gian nộp quyết toán; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua của cá nhân, tổ chức thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
Đồng thời, chỉ đạo chủ đầu tư và các đơn vị liên quan rà soát số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã hoàn thành so với giá trị quyết toán được duyệt hoặc giá trị đề nghị quyết toán hoặc giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu. Số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã nộp hồ sơ nhưng chưa thẩm tra, phê duyệt. Số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án hoàn thành những chưa nộp hồ sơ quyết toán.
Công khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án biết các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng. Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 99/2921/NĐ–CP. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của toàn bộ số liệu báo cáo công tác quyết toán trước các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước, giám sát của HĐND, UBND các cấp và cơ quan tài chính cấp trên.
Đối với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án: Chấp hành nghiêm quy định về hồ sơ, báo cáo, thời gian lập quyết toán. Thực hiện quản lý và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định để đảm bảo có đầy đủ hồ sơ khi quyết toán.
Thực hiện rà soát số vốn đầu tư công còn lại phải bố trí của các dự án đã hoàn thành so với giá trị quyết toán được duyệt hoặc giá trị đề nghị quyết toán hoặc giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu để báo cáo cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí vốn theo quy định.
Rà soát các dự án đầu tư đã hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng đến nay chưa thực hiện quyết toán; xác định rõ nguyên nhân chậm quyết toán, những khó khăn vướng mắc cụ thể của từng dự án, làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân có liên quan, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo người quyết định đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý dứt điểm tình trạng chậm quyết toán.
Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công hoàn thành chưa đủ hồ sơ, chứng từ quyết toán: Xác định rõ nguyên nhân chậm lập quyết toán, những khó khăn vướng mắc cụ thể của từng dự án, làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xử lý. Rà soát lại các hợp đồng đã ký (đặc biệt là đối với các hợp đồng đã quá thời gian thực hiện, chưa quyết toán hợp đồng), các nội dung công việc không qua hợp đồng, căn cứ quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật dân sự để phối hợp với các nhà thầu xử lý giải quyết các vấn đề còn vướng mắc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của các bên theo nguyên tắc thương lượng, hoà giải, sử dụng trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại toà án theo hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả xử lý vướng mắc, chủ đầu tư thực hiện quyết toán hợp đồng, quyết toán các nội dung công việc đã thực hiện, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành để làm cơ sở cho việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo quy định.