Giá heo hơi hôm nay 26/2: Thị trường ổn định
Giá heo hơi hôm nay 26/2, đi ngang so với ngày hôm qua, các ở các tỉnh thành hiện giá heo hơi đang được giao dịch trong khoảng từ 54.000 - 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay
- Tại miền Bắc, giá thịt heo hơi ổn định so với ngày hôm qua.
Hưng Yên, Thái Bình và Hà Nam đang chào bán với giá 57.000 đồng/kg. Lào Cai, Nam Định và Ninh Bình về mức 56.000 đồng/kg.
Hôm nay giá lợn hơi xuất chuồng tại miền bắc dao động từ 57.000 - 58.000 đồng/kg.
- Ở miền Trung và Tây nguyên, giá heo ổn định theo xu hướng chung.
Lâm Đồng và Bình Thuận điều chỉnh điều chỉnh về mốc 58.000 đồng/kg cao nhất khu vực
Hôm nay ở thị trường miền Trung và Tây nguyên, giá heo hơi dao động từ 55.000 - 58.000 đồng/kg.
- Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi đứng yên so với ngày hôm qua.
Kiên Giang, Cà Mau và Trà Vinh có giá heo hơi thấp nhất khu vực, 54.000 đồng/kg. Đồng Nai và Vũng Tàu cao nhất là 58.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường Nam Trung, giá heo hơi dao động từ 54.000 - 58.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay trên cả nước ngày 26/2/2024
- Tại khu vực miền Bắc:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | - |
Lào Cai | 56.000 | - |
Hưng Yên | 57.000 | - |
Nam Định | 56.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 57.000 | - |
Hà Nam | 57.000 | - |
Vĩnh Phúc | 57.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | - |
Ninh Bình | 56.000 | - |
Tuyên Quang | 57.000 | - |
- Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 56.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 56.000 | - |
Quảng Bình | 55.000 | - |
Quảng Trị | 55.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 55.000 | - |
Quảng Nam | 55.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | - |
Bình Định | 56.000 | - |
Khánh Hoà | 55.000 | - |
Lâm Đồng | 58.000 | - |
Đắk Lắk | 55.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 58.000 | - |
- Tại khu vực miền Nam
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 56.000 | - |
Đồng Nai | 58.000 | - |
TP HCM | 57.000 | - |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 58.000 | +1.000 |
Long An | 55.000 | - |
Đồng Tháp | 55.000 | - |
An Giang | 55.000 | - |
Vĩnh Long | 56.000 | - |
Cần Thơ | 55.000 | - |
Kiên Giang | 54.000 | - |
Hậu Giang | 55.000 | - |
Cà Mau | 54.000 | - |
Tiền Giang | 55.000 | - |
Bạc Liêu | 57.000 | - |
Trà Vinh | 54.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 55.000 | - |
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, thời điểm cuối năm 2023, tổng số heo ước đạt 30,3 triệu con, trong đó có 4 triệu heo con theo mẹ. So với cùng kỳ năm 2022 tăng 4,2%.
Ngành chăn nuôi Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn với nhiều lý do. Đặc biệt nguồn cung chăn nuôi ở trong nước tăng lên nhưng sức mua lại giảm và cũng không xuất khẩu được. Trong khi đó lượng sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu 2 - 3 năm trở lại đây tăng mạnh. Cụ thể chiếm trên 10% lượng thịt heo sản xuất trong nước với thịt heo nhập khẩu gần 300.000 tấn móc hàm/năm, chưa kể số lượng heo nhập khẩu tiểu ngạch không thống kê được.
Theo trang Genesus, tính tới ngày 6/12/2023, Philippines vẫn là quốc gia có giá heo hơi cao nhất thế giới, đạt hơn 76.400 đồng/kg. Vị trí thứ hai là Trung Quốc với mức giá trung bình đạt gần 50.000 đồng/kg. Giá heo hơi của Việt Nam tụt xuống vị trí thứ 3, đạt 48.600 đồng/kg tương đương với Thái Lan.
Nhật Hạ