Các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm
Hầu hết các ngân hàng đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động sau động thái giảm lãi suất điều hành từ Ngân hàng Nhà nước từ 0,5 - 1%/năm vào giữa tháng 3 vừa qua.
Trong vài tuần qua, lãi suất huy động đã nhanh chóng sụt giảm từ 1 - 2%/năm. Những đơn vị giảm lãi suất gồm: VPBank, VIB, Sacombank, SHB, HDBank, Viet Capital Bank, NCB, Kienlongbank, DongABank, Saigonbank, VietABank, Oceanbank, PVCombank, VietBank, PGBank.
Hiện chỉ còn 2 ngân hàng niêm yết lãi suất trên 9%/năm gồm ABBank (9,1%/năm) và SCB (9%/năm).
Phần lớn các ngân hàng thương mại đều niêm yết lãi suất cao nhất 8 - 9% một năm. Chỉ có 1 ngân hàng niêm yết lãi suất trên 9% một năm là ABBank (9,1%). Một số đơn vị còn niêm yết lãi suất dưới 8% gồm: Sacombank, VIB, Techcombank, CBBank và PGBank.
Tuy nhiên, lãi suất thực tế khi giao dịch tại quầy vẫn có sự khác biệt so với niêm yết. Một số nhà băng vẫn sẵn sàng trả lãi suất 9,5%/năm mà không yêu cầu số tiền gửi lớn, với kỳ hạn 12 hoặc 13 tháng.
Tại HDBank, khoản tiền vài trăm triệu kỳ hạn 6, 9, 12 tháng được trả lãi suất 9,5% một năm - cao hơn 2% so với niêm yết. Tại OCB, lãi suất gửi tại quầy kỳ hạn 13 tháng cũng 9,4% một năm, cao hơn 0,5 - 0,6% so với niêm yết tại quầy. Tại Kienlongbank, khách gửi tiền được tặng tiền mặt tương ứng lãi suất cộng thêm 0,4% so với niêm yết.
Ở nhóm Big4 (Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank), lãi suất huy động đã xuống rất thấp, theo đó lãi suất các kỳ hạn từ 1 - 3 tháng chỉ từ 4,9 - 5,4%/năm. Với kỳ hạn 6 - 9 tháng, lãi suất chỉ khoảng 5,8%/năm, còn kỳ hạn từ 12 tháng trở lên lãi suất chỉ còn 7,2%/năm. Nếu so với giai đoạn cao điểm cuối năm ngoái, khi có thời điểm lãi suất lên tới 12% một năm, thì lãi suất tiết kiệm đã giảm mạnh.
Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất những ngày gần đây cũng giảm khá mạnh do thanh khoản của các ngân hàng khá dồi dào. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn qua đêm còn khoảng 1,14%/năm; 1 - 2 tuần còn khoảng 1,5 - 2,4%/năm, 1 tháng còn 4,4%/năm, 3 tháng còn 6,74%/năm, 6 tháng còn 8,1%/năm.
Các ngân hàng đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động sau động thái giảm lãi suất điều hành từ Ngân hàng Nhà nước từ 0,5 - 1%/năm vào giữa tháng 3 vừa qua.
Trước đó, Hiệp hội Ngân hàng đã kêu gọi các ngân hàng đồng thuận giảm lãi suất về mức tối đa 9,5%/năm vào giữa tháng 12. Ðến đầu tháng 3, lãi suất tiếp tục giảm, dao động từ 8,2 - 8,7%/năm.
Hiện Ngân hàng Nhà nước đang quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam (ở mức 5,5%/năm) của tổ chức tín dụng đối với một số lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao).
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết giảm tối đa chi phí hoạt động, thủ tục hành chính, các khoản chi không cần thiết để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân phục hồi sản xuất kinh doanh.
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước khẳng định, Ngành ngân hàng luôn sẵn sàng cung cấp nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ tiếp cận tín dụng cần được xem là một phần trong tổng thể các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, và cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành, hiệp hội và doanh nghiệp.
Để giải quyết nhu cầu vốn tín dụng, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục kiểm tra và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa về vốn tín dụng. Tổ chức tín dụng được yêu cầu giảm chi phí hoạt động, tăng cường hiệu quả kinh doanh để có thể giảm lãi suất cho vay ở mức hợp lý.
Dưới đây là bảng lãi suất niêm yết tại các ngân hàng:
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 6 | 8,6 | 8,7 | 9 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,8 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8 | 8,2 | 8,3 |
Hong Leong Bank | 5,7 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
Kiên Long Bank | 6 | 8,5 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 6 | 7,6 | 8 | 8,3 |
MSB | 6 | 8 | 8 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 8,1 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,35 | 8,4 | 8,5 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,7 | 7,5 | 7,9 | 8,3 |
Saigonbank | 6 | 8,7 | 8,9 | 8,7 |
SCB | 6 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 6 | 7,1 | 7,6 | 8 |
Techcombank | 5,9 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 8,2 |
Việt Á Bank | 6 | 7,8 | 8,2 | 7,8 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |