Các khoản chi phí được trừ và không được trừ theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 1/10
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, bắt đầu áp dụng từ ngày 1/10/2025 có nhiều nội dung mới liên quan đến việc ghi nhận chi phí được trừ và chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Đây là những thay đổi tác động trực tiếp đến kết quả quyết toán thuế cuối năm, đặc biệt với các khoản chi thường xuyên và chi có điều kiện.
Các khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
Chi phí được trừ (hay còn gọi là chi phí hợp lý) là những khoản chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đầy đủ chứng từ hợp pháp và tuân thủ điều kiện của quy định Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện hành. Những chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và tính thuế TNDN.
Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế TNDN 2025, các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
2. Khoản chi thực tế phát sinh khác, cụ thể:
Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật;
Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;
Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp;

Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;
Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ;
3. Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Các khoản chi phí trên sẽ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10 tới.
Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN
Chi phí không được trừ là các khoản chi phí không đáp ứng đủ các điều kiện của chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn và được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ nhưng không lập Bảng kê kèm chứng từ thanh toán sẽ không được tính vào chi phí được trừ. Các trường hợp bao gồm:
Mua nông, lâm, thủy sản từ người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre… hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau không được trừ:
Chi phí tiền lương, tiền công, và các khoản phải trả khác nhưng không chi trả thực tế hoặc không có chứng từ thanh toán hợp lệ.
Các khoản lương, thưởng, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động nhưng không ghi rõ điều kiện và mức hưởng trong hợp đồng lao động hoặc quy chế lương thưởng của công ty
Các khoản lương, phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng chưa thực tế đến hết thời hạn quyết toán thuế năm vẫn chưa chi. Trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Múc dự phòng không quá 17% quỹ thực hiện.
Khoản chi lương, công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên hoặc thành viên hội đồng không trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh.