Thời điểm xác định hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
Ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 274/2025/NĐ-CP (“Nghị định 274”) nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH, trong đó làm rõ và hướng dẫn việc xác định và quy trình xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, doanh nghiệp cần lưu ý về việc đăng ký và nộp đúng, đủ bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động theo đúng quy định. Trường hợp bị xác định chậm đóng, trốn đóng, doanh nghiệp sẽ phải nộp toàn bộ số tiền chậm/trốn đóng BHXH, BHTN. Đồng thời phải nộp thêm tiền lãi bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền và số ngày chậm/trốn đóng. Ngoài ra, hành vi trốn đóng có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành theo Bộ luật Hình sự.
Vừa qua, ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 274/2025/NĐ-CP (“Nghị định 274”) nhằm hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH, trong đó làm rõ và hướng dẫn việc xác định và quy trình xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN. Dưới đây, ATA sẽ cập nhật những vấn đề mà doanh nghiệp cần lưu ý liên quan đến vấn đề chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN để chủ động thực hiện, giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình hoạt động.
1. Thời điểm xác định hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
a. Đối với trường hợp cố tình không kê khai, không nộp hồ sơ tham gia BHXH, BHTN cho người lao động, thời điểm trốn đóng được tính từ ngày sau thời hạn đóng BHXH, BHTN chậm nhất.
b. Đối với trường hợp cố tình kê khai, nộp BHXH, BHTN thấp hơn mức phải nộp, thời điểm trốn đóng được tính tương ứng với phương thức đóng:
+ Phương thức đóng hàng tháng: từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh tiền lương đóng.
+ Phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần: từ sau ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
c. Đối với trường hợp Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng chậm nhất:
+ Trường hợp nhận được văn bản đôn đốc của cơ quan thẩm quyền trong thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng chậm nhất: thời điểm xác định là trốn đóng BHXH, BHTN là từ sau 60 ngày kể từ sau thời hạn đóng BHXH, BHTN chậm nhất theo quy định.
+ Trường hợp nhận được văn bản đôn đốc của cơ quan thẩm quyền sau thời hạn 45 ngày kể từ sau thời hạn đóng chậm nhất: thời điểm xác định là trốn đóng BHXH, BHTN là từ sau ngày thứ 15 kể từ ngày ban hành văn bản đôn đốc.
2. Thời hạnkhắc phục và giải trìnhhành vi chậm đóng,trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
Bên cạnh việc lưu ý về thời hạn đăng ký, nộp BHXH, BHTN, trong trường hợp doanh nghiệp trót bị bỏ sót nghĩa vụ, dẫn đến chậm đóng và nhận được văn bản đôn đốc của cơ quan quản lý, doanh nghiệp lưu ý cần gửi văn bản báo cáo giải trình nguyên nhân chậm đóng trước ngày 25 của tháng có văn bản đôn đốc.
Cơ quan quản lý có thể gửi văn bản (hoặc qua mail đã đăng ký) để đôn đốc trong thời hạn 10 ngày đầu tháng. Doanh nghiệp cần lưu ý để tránh bỏ sót thông tin.
3. Hướng dẫn chi tiết các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Nghị định 274 quy định, doanh nghiệp không bị coi là trốn đóng BHXH, BHTN trong trường hợp vì lý do bất khả kháng, xảy ra khách quan không thể lường trước được và khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Các trường hợp được coi là bất khả kháng phải có công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh bao gồm:
+ Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, NSDLĐ.
+ Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
+ Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Nghị định 274 có hiệu lực từ ngày 30 tháng 11 năm 2025./.
