Vi phạm trong lĩnh vực môi trường, Công ty Cổ phần sân golf Hà Nội bị xử phạt 345 triệu đồng
Mới đây, UBND TP. Hà Nội đã ban hành quyết định xử phạt với Công ty cổ phần Sân Golf Hà Nội gần 350 triệu đồng vì vi phạm trong lĩnh vực môi trường và tài nguyên nước.
Theo quyết định số 5560/QĐ-XPHC của UBND TP.Hà Nội về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường đối Công ty cổ phần sân golf Hà Nội (địa chỉ tại thôn Thái Lai, xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn) nêu rõ, lý do Công ty cổ phần Sân Golf Hà Nội bị xử phạt là không có giấy phép môi trường theo quy định, trong khi thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh.
Chiểu theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 14 Nghị định 45/2022/NĐ-CP ngày 7/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Công ty cổ phần Sân Golf Hà Nội bị xử phạt 320 triệu đồng. Hình thức xử phạt bổ sung là buộc công ty thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 14 Nghị định 45/2022/NĐ-CP ngày 7/7/2022 của Chính phủ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày công ty nhận được quyết định.
Ngày 20/10/2023, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cũng đã ban hành quyết định số 632/QĐ-XPHC đối với Công ty cổ phần Sân Golf Hà Nội với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định trong trường hợp khai thác nước, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng trên 10m3/ngày đêm đến dưới 30m3/ngày đêm.
Theo quy định tại khoản 3, điều 9 và khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tài nguyên nước và khoáng sản, Công ty cổ phần Sân Golf Hà Nội bị xử phạt 15 triệu đồng.
Đồng thời, buộc công ty nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, khoản 10, Điều 9 Nghị định 36/2020/NĐ-CP là 10.304.780 đồng.
Như vậy, tổng mức xử phạt của Công ty cổ phần Sân Golf Hà Nội là 345.304.780 đồng.
Đối tượng nào bắt buộc phải có giấy phép môi trường?
Theo quy định tại điều 39, Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020, có 2 nhóm đối tượng xin cấp giấy phép môi trường, cụ thể như sau:
1.1. Các dự án đầu tư thuộc nhóm I, II, III
Các dự án này trong quá trình hoạt động: có phát thải ra môi trường hoặc phát sinh các chất độc hại cần được quản lý chặt chẽ. Trong đó:
Nhóm I – nhóm dự án nguy cơ cao, gây ra tác động xấu cho môi trường, bao gồm:
Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chứa nhiều rủi ro gây ô nhiễm môi trường diện rộng, công suất lơn. Dự án xử lý chất thải nguy hại hoặc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài; Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tuy khả năng gây ô nhiễm ở ngưỡng trung bình, nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường. Hoặc dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng chứa đựng rủi ro gây ô nhiễm với quy mô, công suất lớn, kèm theo các yếu tố nhạy cảm về môi trường;
Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước và khu vực biển với quy mô lớn; Dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản với quy mô lớn, công suất cao hoặc có yếu tố nhạy cảm về môi trường; Dự án liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất có quy mô trung bình trở lên; Dự án buộc phải di dân, tái định cư quy mô lớn.
Nhóm II – nhóm tiềm ẩn nguy cơ tác động xấu tới môi trường, bao gồm:
Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng gây ô nhiễm môi trường ở quy mô, công suất trung bình, hoặc có yếu tố nhạy cảm với môi trường; Dự án không thuộc hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng vừa tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm, vừa có yếu tố nhạy cảm với môi trường;
Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm với môi trường; Dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản với quy mô trung bình, hoặc nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm với môi trường; Dự án liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất mặc dù quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm với môi trường; Dự án buộc phải di dân, tái định cư với quy mô trung bình
Nhóm III – nhóm dự án ít có nguy cơ tác động xấu lên môi trường, bao gồm:
Dự án sản xuaaqts, kinh doanh dịch vụ có quy mô, công suất nhỏ; Dự án không hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhưng có nguy cơ gây phát thải không khí hoặc phát sinh chất thải nguy hại.
Tuy nhiên, nếu các đối tượng trên thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công thì không cần phải làm giấy phép môi trường.
1.2. Các dự án đầu tư, cụm công nghiệp, khu sản xuất, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tập trung
Nhóm đối tượng này: có tiêu chí về môi trường như đối tượng nêu trên, hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ Môi trường có hiệu lực thi hành.